1.Bát quái tướng mặt
Theo quan sát thực tế,tướng mặt của một người chia làm 8 khu vực.Đó là bát quái tướng mặt.
Theo quan sát thực tế,tướng mặt của một người chia làm 8 khu vực.Đó là bát quái tướng mặt.
Sách "Tướng gia bí quyết"
nói: "Ngũ hình không trung chính thì cuộc đời nghèo khổ.Bát quái đầy đặn
thì tài lộc đầy đủ".
Sách "Thuần dương tướng
pháp" nói: "Tam đình bát quái đòi hỏi sự tương xứng".Cái gọi là
bát quái tức là tám bộ vị trên gương mặt.
Bộ vị thứ
nhất là tai
phải.Tai phải thuộc phương đông.Phương đông Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc,cho
nên tai phải gọi là "mộc tinh",cũng gọi là "cung Chấn".
Bộ vị thứ
hai là góc trán bên
phải.Góc phải trán thuộc phương đông nam,trong bát quái gọi là"quẻ
tốn".Do đó nói chung các nhà tướng học đều gọi là "ngôi tốn".
Bộ vị thứ
ba là chính giữa
trán.Chính giữa trán thuộc phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều
thuộc hỏa,cho nên giữa trán gọi là "hỏa tinh",cũng gọi là "cung
Ly".
Bộ vị thứ
tư là góc trán bên
trái.Góc trán bên trái thuộc phương tây nam,trong bat quái gọi là "cung
Khôn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Khôn".
Bộ vị thứ
năm là tai trái.Tai
trái thuộc phương tây.Phương tây Canh,tân,Thân,Dậu đều thuộc kim,cho nên
tai trái gọi là "kim tinh",cũng gọi là "cung Đoài".
Bộ vị thứ
sáu là má trái.Má
trái thuộc phương tây bắc,trong bát quái gọi là "cung Càn".Do đó các
nhà tướng học gọi là " ngôi Càn".
Bộ vị thứ
bảy là cằm.Cằm
thuộc phương bắc.Phương bắc Nhâm,Quí,Hợi,Tý đều thuộc thủy,cho nên miệng và cằm
đều gọi là "thủy tinh",cũng gọi là "cung Khảm".
Bộ vị thứ
tám là má phải.Má
phải thuộc phương đông bắc,trong bát quái gọi là "quẻ Cấn".Do đó các
nhà tướng học đều gọi là "ngôi Cấn".
Tám bộ vị này yêu cầu phải
cao,đứng,đầy đặn,dầy dặn,có thịt.Kỵ nhất là lép,phẳng,lồi lõm và mỏng.
Nhà tướng học Ngụy Càn Sơ đời Thanh
trong quyển 24 của bộ sách "Tướng học vấn đáp" có một đoạn vấn đáp về
bát quái tướng mặt.Có thể tóm tắt như sau:
Hỏi: Vì sao người ta lại chia tướng mặt
thành bát quái?
Đáp: Đó là để thuận tiện quan sát,các
nhà tướng học đã chia mặt thành các bộ vị.Ví dụ: Hai tai là để xem vận khí thời
niên thiếu.Con trai,tai trái quản từ 1 đến 7 tuổi.Tai phải quản từ 8 đến 14 tuổi.Con
gái thì ngược lại,tai phải quản từ 1 đến 7 tuổi,tai trái quản từ 8 đến 14 tuổi.
Chia tướng mặt thành tám khu vực
cũng giống như hai tai là để quan sát cho thuận tiện mà thôi.Đã đành chia tướng
mặt thành tám khu vực thì phải đặt tên cho nó để mọi người có chuẩn tắc
chung.Vì là tám khu vực cho nên dùng tên của tám quẻ thuần trong Kinh dịch để
đặt tên cho nó.Điều đó không có nghĩa là trên mặt quả thực có tám quẻ.
Hỏi: Vì sao tai phải gọi là cung
Chấn,còn trán gọi là cung Ly,tai trái gọi là cung Đoài...Đó có phải là thiên
nhiên sắp xếp rồi không?
Đáp: Các ngôi quẻ trên tướng mặt theo tôi
không có một sự sắp xếp thiên nhiên nào cả.Đó là một số bậc tiền bối trong giới
tướng học căn cứ kinh nghiệm người xưa và bản thân mình đặt ra mà thôi.Chúng ta
biết rằng từ rất xa xưa,các bậc tiền bối của giới tướng học đã chia mặt thành
bốn phương vị: đông,tây,nam,bắc.Cũng từ rất xa xưa người ta đã chia tướng mặt
thành ngũ tinh: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ.Hai cách chia này đều lấy tai phải làm phương
đông.Phương đống Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc cho nên gọi là mộc tinh.Vì ngôi
quẻ của các quẻ dịch lấy Chấn thuộc phương đông,cho nên các bậc tiền bối của
giới tướng học lấy tai phải phối với quẻ Chấn.
Cũng theo đạo lý đó,trán là phương
nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên gọi là hỏa tinh.Vì ngôi
quẻ của quẻ dịch lấy Ly ở phương nam cho nên các nhà tướng học lấy trán phối
với quẻ Ly...
2. Các phương pháp quan sát tướng mạo
a.
Phương pháp kiểm chứng
Đây là phương pháp phổ biến của
người xưa quen dùng.Do điều kiện tri thức và khoa học thời bấy giờ phát triển
còn hạn chế,nên cổ nhân chủ yếu dựa vào sự quan sát tỉ mỉ bằng đôi mắt trên
hình thể của nhiều người,từ đó rút ra một số qui luật nhất định về tướng
mạo.Những qui luật đó sẽ được kiểm chứng trong thực tế cuộc sống rồi đúc kết
thành những kinh ngiệm.Đồng thời,qua việc kiểm chứng sẽ loại bỏ dần dần những
kết luận không chính xác.
Ví dụ như sách xưa kết luận "Nhân
trung sâu và dài là người trường thọ" và giải thich như sau: Nhân trung cũng giống như
mạch máu trong người,mạch máu lưu thông dễ dàng thì cơ thể mới khỏe mạnh,Nhân
trung sâu và dài thì máu dễ lưu thông,còn như Nhân trung ngắn và nông cũng giống
như mạch máu bị tắc nghẽn,máu huyết khó lưu thông khiến cơ thể vì thế mà bệnh
tật thì khó mà sống thọ cho được.
Hiển nhiên là cách quan sát tướng
mạo dựa theo những kinh nghiệm đúc kết từ phương pháp quan sát và kiểm chứng
của người xưa không phải lúc nào cũng hoàn toàn thuyết phục.Nhưng cho đến bây
giờ,cũng không thể phủ nhận một số kiểm chứng là rất chính xác.
b. Phương pháp phân tích
Người xưa phân tích cung mệnh,vận
khí từng năm tháng của con người cùng với việc quan sát tỉ mỉ hình dáng cơ thể
cũng như tính cách riêng từng người để đoán trước tương lai vận số.
c. Phương pháp biện chứng
Đây là phương pháp hay,linh hoạt và
khá khoa học trong thuật xem tướng truyền thống của Trung Quốc bằng cách phân
tích các mặt đối lập giữa cái tĩnh và cái động,giữa cái bất biến và cái thường
biến thể hiện qua tướng mạo và tâm tánh mà suy đoán ra tính cách vận số của con
người.Cách phân tích này loại bỏ quan niệm "Tướng mạo là do trời sinh và
vận số cũng theo đó mà không thể thay đổi".
- Phương pháp biện chứng chỉ ra
rằng: Bề ngoài con người thể hiện cho cái tĩnh nhưng tinh thần khí sắc cũng như
tâm hồn thái độ lại luôn ở trạng thái động.Nói một cách khác,hình thể bên ngoài
do tướng mạo trời sinh là cái bất biến nhưng chỉ là thứ yếu,còn cái tâm trong
sáng mới là chủ yếu để quyết định tính cách và vận số tốt xấu trong cuộc sống riêng
của từng người.Chính vì vậy mà sách "Tâm tính biên" có câu: "Tâm
là cái gốc của bề ngoài,vén tâm ra sẽ thấy thiện ác.Tâm của mỗi người thể hiện
qua việc làm,nhìn vào việc làm mà biết được họa phúc của người đó".
d. Phương pháp điểm diện
Đây cũng là phương pháp thường
áp dụng trong cách nghiên cứu tướng mạo truyền thống của Trung Quốc.Điểm có
nghiã là bộ phận,là đặc trưng riêng.Còn Diện tức là những nét chung tổng quát.
Phương pháp điểm diện bắt đầu từ
việc quan sát hình thể tổng quát tướng mạo của một người,để đưa ra nhận xét ban
đầu ứng với qui luật đã rút ra từ đa số người.Rồi kết hợp đi sâu vào phân
tích đặc trưng của riêng cá nhân đó để đưa ra kết luận cuối cùng nhằm suy đoán
vận số và tính cách của người cần quan sát.
e. Phương pháp hình thức
Là phương pháp nghiên cứu có từ thời
nhà Đường - Trung Quốc.Các tiêu chuẩn trong phương pháp này được tiến hành theo
các bước tuần tự như sau:
- Quan sát ngoại hình để biết con người đó thuộc dạng tướng người nào,tướng mạo là thông thường hay có dị thường hay không?
- Quan sát kết cấu xương cốt thể hiện qua dáng người xem có phù hợp với nguyên lý âm dương hay không?
- Quan sát Tứ độc - Lục phủ - Tam đình - Ngũ nhạc.
- Quan sát thanh âm,cách nói chuyện,tướng đi,dáng ngồi.
- Quan sát tinh thần.
f. Phương pháp nghiên cứu theo tinh
thần - khí phách
Được phổ biến và áp dụng từ thời nhà
Thanh - Trung Quốc,bao gồm quan sát tướng mạo dựa theo các đặc điểm sau:
- Quan sát mắt mũi
- Quan sát thanh âm,cách nói chuyện
- Quan sát tinh thần khí sắc
- Quan sát cử chỉ động tác
- Quan sát đôi tay
- Quan sát đôi chân
g. Phương pháp nghiên cứu theo thời
gian
1. Nghiên
cứu theo độ tuổi
- Từ 1 đến 7 tuổi: Quan sát Thiên thương và tai trái
- Từ 8 đến 14 tuổi: Quan sát Địa khố và tai phải
- Năm 15 tuổi: Quan sát đỉnh trán và đỉnh đầu
- Năm 16 tuổi: Quan sát tai phải và Thiêng trung
- Năm 17 tuổi: Quan sát cặp mắt và Nhật giác
- Năm 18 tuổi: Quan sát tai và Nguyệt giác
- Năm 19 tuổi: Quan sát chân mày và Thiên đình
- Từ năm 20 đến 21 tuổi: Quan sát sống mũi,Thiên tướng,tả hữu Phụ giác
- Năm 22 tuổi: Quan sát tai trái và Tư không
- Năm 23,24 tuổi: Quan sát thần sắc của cặp mắt
- Năm 25 tuổi: Quan sát Sơn căn và chân mày
- Năm 26,27 tuổi: Quan sát tai và mắt
- Năm 28 tuổi: Quan sát Thiên thương và Ấn đường
- Năm 29,30 tuổi: Quan sát mũi miệng với tả hữu Sơn lâm
- Năm 31,32 tuổi: Quan sát tai,mắt,Lăng vân,Tử khỉ
- Năm 33,34 tuổi: Quan sát Pháp lệnh,lông mày,Phồn hà,Thái hà,trán.
2. Nghiên
cứu theo chu kỳ 9 năm
Dựa vào 9 bộ phận trên cơ thể đoán
biết vận hạn của tuổi tác theo chu kỳ 9 năm.
- Chân mày: Cho biết vận hạn ứng với năm 1,10,19,28,37,46,55 tuổi
- Mũi: Cho biết vận hạn ứng với năm 2,11,20,29,38,47,56 tuổi
- Miệng: Cho biết vận hạn ứng với năm 3,12,21,30,39,48,57 tuổi
- Tai trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 4,13,22,31,40,49,58 tuổi
- Mắt trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 5,14,23,32,41,50,59 tuổi
- Trán: Cho biết vận hạn ứng với năm 6,15,24,33,42,51,60 tuổi
- Chân mày phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 7,16,25,34,43,52,61 tuổi
- Mắt phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 8,17,26,35,44,53,62 tuổi
- Tai phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 9,18,27,36,45,54,63 tuổi
3. Nghiên
cứu theo chu kỳ 20 năm
-
Phương pháp dựa vào quan sát Tam đình:
- 20 năm đầu cuộc đời thể hiện qua trán
- 20 năm tiếp theo thể hiện qua mũi
- Cằm cho biết hậu vận của người đó từ năm 41 tuổi trở đi
- Phương pháp dựa vào quan sát tai và mũi (Nếu người được xem tướng là nữ thì
thứ tự của 2 tai đổi lại)
- Tai trái cho biết 20 năm đầu
- Mũi cho biết 20 năm tiếp theo
- Tai phải cho biết 20 năm kế tiếp.
3. 39
tướng mạo tiêu biểu
theo cách xem tướng của người xưa
theo cách xem tướng của người xưa
Ngày xưa,cổ nhân đã suy đoán tính
cách và vận số dựa trên sự quan sát nghiên cứu tướng mạo con người rồi đặt tên
theo 39 loại chim thú và gọi là "Muông thú tượng hình" để mọi người
dễ nhận ra đặc thù của từng tướng mạo.
1. Tướng Rồng: Đây là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa,thể hiện
qua thân hình cao lớn,tướng đi vững chắc thanh thoát,sắc mặt hồng hào,ánh mắt
uy nghiêm mà thuần hậu,giọng nói lớn mà ôn hòa,lông mày dài và rậm,giải quyết
công việc rất dứt khoát và hợp đạo lý.Người có tướng này là chân mạng Đế vương
hoặc là người nắm giữ chức quyền cao trọng.
2. Tướng
Phượng: Thân hình
dong dỏng cao.Khuôn mặt "Mắt phượng mày ngài" với đôi mắt thon
dài,chân mày nhỏ đẹp,thần sắc uy nghi mạnh mẽ,giọng nói trong trẻo rõ ràng.Đây
là tướng quý,gắn liền với sự nghiệp thành đạt vinh hiển.
3. Tướng
chim Ưng: Thân hình
cao to,chân bước vững vàng,tiếng nói vang khỏe,lông mày rậm,ánh mắt rất sáng và
sắc bén.Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung
dữ và tàn bạo,hậu vận không được tốt.
4. Tướng
Kỳ Lân: Thân hình
vừa phải.Ngực rộng rắn chắc hơi ưỡn ra phía trước,trán cao mắt sáng,chân mày
đen rậm.Nếu có thêm giọng nói to rõ mà ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc
thì đây có thể làm nên sự nghiệp công danh,vinh hiển tột bực.
5. Tướng
Cọp: Thân hình cao
to,vai rộng nở ngang,lưng to,chân tay mạnh mẽ.Mắt lớn,miệng rộng,môi dày,tiếng
nói ầm vang như trống,ánh mắt đầy uy lực.Người có tướng này tuy sức khỏe dồi
dào nhưng trí não lại phát triển không cân bằng,không thông minh lanh
lợi,chỉ phù hợp với đường binh nghiệp hữu dũng vô mưu.
6. Tướng
Beo: Khuôn mặt dài
nhưng mũi ngắn.Răng nhỏ và khít,đặc biệt là Chuẩn đầu nhô cao.Người tướng Beo
tuy không có sức khỏe và uy lực như Cọp và Sư Tử nhưng lại có phần khéo
lèo và uyển chuyển hơn.Đặc biệt thành công trong giao tiếp xã hội,đôi khi có
phần thủ đoạn tinh ranh và mưu mẹo.Gia đình thường không êm ấm hạnh phúc vì rất
độc đoán lấn át vợ con.
7. TướngSư
Tử: Hình dáng bề
ngoài cũng có nét tương tự như tướng Cọp,nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên biểu
hiện cho người cơ trí thông minh,văn võ song toàn.
8. Tướng
Voi: Rất dễ nhận
thấy ở thân hình to lớn nhưng nặng nề chậm chạp,dáng ngồi nghiêm chỉnh vững
chắc như hòn núi nhỏ,mũi thấp,môi dày.Tuy không thông minh lanh lợi nhưng
cá tính hiền hậu,suy nghĩ chín chắn,làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ,hậu
vận giàu sang.
9. Tướng
Tê Giác: Thân hình
to lớn,trán cao rộng,lông mày đen rậm,đầu tròn,mắt nhỏ hơi lồi,hai tai nhỏ
nhưng dày.Đây là tướng người sức khỏe tốt,ít bệnh tật,sống thọ,cuộc sống an
khang sung túc.
10. Tướng
Gấu: Thân hình to
lớn,râu tóc rậm rạp,tay chân to lớn,mũi to,hơi thở gấp gáp nặng nề.Người có
tướng này đa phần tính tình nóng nảy hung bạo,có thể đạt được danh lợi nhưng
không được sự yêu mến của mọi người xung quanh.
11. Tướng
Khỉ: Thân hình nhỏ
nhắn hoặc vừa phải,trán nhô cao về phía trước,lưỡng quyền nổi cao,hai mắt tròn
đen.Đây là tướng người đặc biệt lanh lợi,làm việc tính toán rất giỏi nên thường
giàu sang phú quý nhưng có phần hơi háo sắc.
12. Tướng
Vượn: Bề ngoài cũng
giống như tướng Khỉ nhưng tay chân dài hơn.Đây cũng là tướng người đặc biệt
lanh lợi,giỏi tính toán làm ăn nhưng không ẩn chứa gian xảo hay mưu mô.Cũng có
tâm háo sắc nhưng kín đáo và biết kiềm chế hơn tướng Khỉ.
13. Tướng
Đười ươi: Biểu hiện
rõ ở thân hình cao to nhưng chúi về phía trước,mắt tròn lông mày rậm,miệng rộng
môi vểnh,lưỡng quyền cao nhọn,lông tóc thô cứng.Đây là tướng người nóng nảy
nhưng thẳng thắn tâm tính tốt.
14. Tướng
Trâu: Thân hình to
lớn,đầu và cổ to,nói năng đi đứng chậm chạp,sức khỏe tốt,cần cù chăm chỉ mà
được giàu sang phú quý.
15. Tướng
Chó: Biểu
hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn,đầu lớn mặt thon,tai nhọn.Tính tình trung
thành nhưng thẳng thắn,có phần hơi nóng nảy.Thích ăn uống,sức khỏe tốt.
16. Tướng
Chó Sói: Tướng
người có trán rộng mắt to,lưỡng quyền cao đầy,lỗ tai nhọn nhưng dày,miệng to
răng khít nhưng khi cười để lộ hai răng nanh có vẻ to hơn người bình
thường,lông mày đều đặn cân xứng.Đây là tướng người thông minh sắc sảo có thể
giành được địa vị cao nhưng tâm tánh có phần tàn nhẫn nên làm mọi người sợ
nhiều hơn là kính phục.
17. Tướng
Chồn: Thân hình vừa
phải,sắc da hồng hào,tướng đi nhanh nhẹn.Người tướng này có năng khiếu về nghệ
thuật,chuộng kiểu cách lễ nghi,nhưng tâm cơ gian xảo,háo sắc,có tính lười biếng
và thiếu tinh thần trách nhiệm.
18. Tướng
Thỏ: Đầu nhỏ trán
thấp,tai to tròn dài,mũi nhỏ hồng hào,chân ngắn hơn thân người.Người có tướng
này là người khôn ngoan lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung,thường làm nên
sự nghiệp cao sang,nếu không cũng được mọi người yêu mến và nhàn nhã suốt đời.
19. Tướng
Hoẵng: Khuôn mặt
dài và hẹp,mũi nhỏ và nhọn,mắt tuy lớn nhưng bị lồng mày rậm che khuất một
phần,tai dài vểnh ra hai phía.Người tướng này rất nhút nhát,ngại giao tiếp,lòng
luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn mà chỉ có cuộc
sống bình thường.
20. Tướng
Lừa: Mặt dài tai
dài,dáng đi chậm chạp.Người có tướng này không có sự nghiệp lớn,chỉ nhờ vào
tính cần cù chịu khó mà cuộc sống no đủ qua ngày.
21. Tướng
Ngựa: Biểu hiện rõ
ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới.Miệng rộng răng to lưng dài.Người có
tướng này có tính nhẫn nại cần cù,khoan dung độ lượng,hậu vận tốt.
22. Tướng
Nai: Khuôn mặt hơi
dài và hẹp dần về phía dưới.Ánh mắt hiền lành có phần lơ đãng,miệng nhỏ,tướng
đi nhanh nhẹn.Người có tướng này tâm tánh hiền hậu có phần nhút nhát,không
thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phước an nhàn no đủ.
23. Tướng
Dê: Đầu vuông,trán
dài nhưng thấp,thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước.Tướng người Dê có tâm
tánh hiền lành trung thực,nếu là phụ nữ thì có tánh tình hời hợt,xu hướng thiên
về tình cảm và nhục dục.
24. Tướng
Mèo: Thân hình thon
nhỏ,lưng dài bụng nhỏ,mắt tròn to sáng,tai nhỏ mỏng nhọn.Người có tướng Mèo tâm
tánh hiền lành,đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo,chú trọng bề ngoài và yêu
thích sạch sẽ.
25. Tướng
Chuột: Biểu hiện
qua thân hình nhỏ nhắn,mắt nhỏ hay liếc ngang liếc dọc,răng nhọn,miệng chu ra
phía trước.Người có tướng này thì đầu óc lanh lợi xoay chuyển đối phó nhanh với
mọi tình huống nhưng chỉ thông minh khôn ngoan trong việc nhỏ nhặt.Người tướng
Chuột chú trọng vật chất,không nghĩ đến lợi ích lâu dài về sau nên chỉ thành công
trước mắt,hơn nữa vì tâm tánh có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng
cất nhắc nên không có sự nghiệp lâu dài vững chắc về sau.
26. Tướng
Heo: Thân hình to
lớn phục phịch,cổ nọng nhiều ngấn mỡ,chân ngắn tay ngắn.Người tướng này thường
ham mê vật chất,thích ăn uống,nói chuyện ồn ào,trí óc thấp kém.Tuy có phúc lộc
no đủ nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp to lớn vì giao tiếp xã hội
kém và có phần thô lỗ.
27. Tướng
Gà: Thân hình
nhỏ,mắt miệng và khuôn mặt nhỏ.Đây là người biết giữ chữ tín,có chí cầu tiến
nên hậu vận rất tốt.
28. Tướng
Vịt: Thân hình mập
mạp,chân và bước chân ngắn nên đi đứng có phần chậm chạp.Người tướng này thường
trí óc ít thông minh và lanh lợi,cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang vinh
hiển.
29. Tướng
Ngỗng: Mắt nhỏ,ánh
mắt không sắc sảo.Miệng nhỏ,mũi ngắn,cổ cao,bước đi chậm có phần đủng
đỉnh.Người có tướng này tuy không đạt thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an
nhàn no đủ.
30. Tướng
Hạc: Thân hình
thanh mảnh.Khuôn mặt dài,cổ cao.Người tướng này có tánh tình trầm tĩnh,ghét ồn
ào bon chen,thích sự thanh cao,đặc biệt yêu thích và có thiên phú về văn chương
nghệ thuật.
31. Tướng
Công: Thân hình
cao,khuôn mặt nhỏ,tính tình trầm tĩnh và bảo thủ,thích danh vọng và rất chú
trọng bề ngoài.
32. Tướng
Chim Yến: Thân hình
nhỏ nhắn,mắt tròn,ánh mắt sáng.Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số
thăng trầm nhiều,thành đạt muộn.
33. Tướng
Chim Sẻ: Thân hình
nhỏ bé,mắt tròn,ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh.Người tướng này
thường vất vả,không có sự nghiệp.
34. Tướng
Chim Thước: Thân
hình vừa phải,khuôn mặt và đôi mắt nhỏ,dáng đi nhanh nhẹn.Đây là người có tính
tình vui vẻ,làm việc siêng năng,sức khỏe tốt.Tuy không thể đạt tới mức giàu
sang vinh hiển nhưng cuộc sống được nhiều người yêu mến,an nhàn no đủ suốt đời.
35. Tướng
Uyên Ương: Thân
hình vừa phải,mắt tròn đẹp,khuôn mặt dễ nhìn,giọng nói trong trẻo ngọt ngào.Nếu
là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ
múa.Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại
không lâu bền và thiên về nhục dục.
36. Tướng
Cò: Thân hình cao
ốm,mũi dài và nhỏ.Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tánh tình
thích cô độc trầm lặng,ghét ồn ào,thờ ơ lạnh nhạt trong giao tiếp xã hội và
không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống.
37. Tướng
Rắn: Thân hình cao
gầy,tướng đi uyển chuyển có cảm giác như đang uốn lượn,đầu dài mặt ngắn,miệng
môi đều mỏng,mũi dài lưỡi dài và hay liếm môi,lông mày răng mắt đều nhỏ,ánh mắt
thao láo và lạnh lẽo.Đây là tướng người nhỏ nhen thù dai,có nhiều mưu mô xảo
trá,khi tranh chấp quyền lợi thì có những thủ đoạn độc ác tàn nhẫn nhưng trong
giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt nhiều danh vọng.
38. Tướng
Rùa: Thân hình thấp
nhỏ,đầu thon nhỏ,chân tay ngằn,cổ ngắn,mắt tròn và sáng.Lưng gồ lên và hơi
cong.Đây là tướng người phú quý và trường thọ.
39. Tướng
Cá: Thân hình thon
nhỏ,cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi,lông mày thưa,cổ ngắn môi dày.Khi ngủ đôi mắt
vẫn mở hé mà không khép kín được.Người có tướng này thì đa nghi,tâm tánh nhút
nhát,đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt.
4. 7 tướng mạo đặc biệt
đại phú đại quý trong thuật xem tướng
đại phú đại quý trong thuật xem tướng
1. Tướng
Ngũ Trường: Là
tướng mạo của người có Đầu - Mặt -Tay - Chân
và Thân người đều dài.
2. Tướng
Ngũ Đoản: Là tướng
mạo của người có Đầu - Mặt - Tay - Chân và
Thân người đều ngắn.
3. Tướng
Ngũ Lộ: Là tướng
mạo bao gồm Mắt lồi - Mũi hếch - Tai vểnh - Miệng vẩu và Hầu lộ.
4. Tướng
Ngũ Hợp: Bao gồm:
- Thiên Địa Tương Hợp: Là xương cốt ngay ngắn không khuyết tật.
- Thiên Quan Tương Hợp: Là sự hài hòa của dáng người kết hợp với giọng nói và ánh mắt.
- Thiên Tâm Tương Hợp: Là thần sắc thanh khiết,tâm trí linh hoạt minh mẫn nhanh nhẹn.
- Thiên Cơ Tương Hợp: Là người có kiến thức sâu rộng,quyết đoán nhưng độ lượng.
- Thiên Luân Tương Hợp: Là người khiêm nhường,biết giữ uy tín và nhân nghĩa.
5. Tướng
Ngũ Tú: Bao gồm:
- Cốt tú: Là hàm răng chắc khỏe,đều đặn.
- Nhục tú: Là sắc mặt hồng hào tươi tắn.
- Huyết tú: Là lông mày thanh nhã.
- Khí tú: Là tiếng nói trong trẻo âm vang.
- Chất tú: Là ánh mắt sáng,tia mắt long lanh,thần khí êm dịu.
6. Tướng
Lục Đại: Tướng Lục
Đại bao gồm Đầu - Mặt -Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều to lớn.
7. Tướng
Lục Tiểu: Tướng Lục
Tiểu bao gồm Đầu - Mặt - Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều nhỏ.
No comments:
Post a Comment
Bạn vui lòng chờ kiểm duyệt