Gồm cung cố định và cung
lập thành.Cung cố định: Tý,Sửu,
Dần,Mão,Thìn,Tỵ, Ngọ, Mùi,Thân,Dậu,Tuất,Hợi.Cung lập thành: Mệnh,Bào,Phối,Tử,Tài, Giải,Di, Nô,Quan, Điền, Phúc,Phụ.
- ĐỌC CUNG CỐ ĐỊNH
A. Đọc Tam Tài Cung: Cung phương diện Thiên: Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện Địa: Dần,Sửu,Tý,Hợi.Cung phương diện Nhân: Mão,Thìn,Dậu,Tuất.
Nhấn mạnh: Bất cứ cung số nào,thế tam hợp đều
gồm ba cung của ba phương diện Thiên – Địa – Nhân.Ví dụ: Đọc tam hợp
Thân,Tý,Thìn phải hiểu là Thân Thiên,Tý Địa,Thìn Nhân.
B. Đọc Tứ Tượng Cung: Đọc cung nào thì cung ấy là cung Toạ.Cung trực xung là cung Tiền Án,hai cung liền kề hai bên là cung Tả,cung Hữu (xem Mộ và
xem Thế Nhị Hợp),hai cung trong tam hợp cung,cung Tam Hợp phía tay trái gọi là
cung Thanh Long,cung Tam Hợp phía phải gọi là
cung Bạch Hổ.Cát đến từ Nhị Hợp,Hung đến từ
Hình,Hại và cửa là cung trực chiếu.Ví dụ: Đọc cung Tý thì cung Tý gọi là cung
Toạ,cung Ngọ gọi là cung Tiền Án,cung Sửu gọi là cung Hữu,cung Hợi gọi là cung
Tả,cung Thìn gọi là cung Thanh Long,cung Thân gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ
cung Sửu.Hung đến từ Mùi và cửa là cung Ngọ.
C. Quan Hệ Giữa Hành Cung Và Hành
Mệnh: Đọc cung là
để nhận định mối quan hệ giữa hành cung và hành Mệnh.Nguyên tắc hành Cung và hành Mệnh bình hoà là sinh,vượng,các
trường hợp Cung sinh Mệnh và khắc Mệnh,Mệnh sinh Cung và khắc Cung đều coi là
xấu hãm,phải chế giải vượt qua thế Bại địa,Tuyệt địa.Ví dụ: Người
Mệnh Thuỷ,Thổ,cung Mệnh cư tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là được bình hoà,sinh
vượng.Cư trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là thế Cung sinh bản Mệnh là xấu hãm.
Người Mệnh Kim,cung Mệnh cư tam hợp
Tỵ Dậu Sửu (kim) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Dần Ngọ Tuất
(hoả) là thế cung khắc bản Mệnh là thế Bại địa,Tuyệt địa.Người Mệnh Mộc,cung
Mệnh cư Hợi Mão Mùi (mộc) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Thân Tý
Thìn (thuỷ) là thế Cung sinh bản Mệnh,là xấu hãm.Người Mệnh Hoả,cung Mệnh cư
tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Hợi Mão
Mùi (mộc) là thế Cung sinh bản Mệnh,là thế Bại địa,Tuyệt địa.Nhấn mạnh: Cung Mệnh
sinh chính diệu toạ chủ,chính diệu toạ chủ sinh bản Mệnh,đó là thuận lý,là
thượng cách.
- ĐỌC CUNG LẬP THÀNH
A. Nguyên Tắc Lập Thành: Theo Tứ Trụ (Năm,Tháng,Ngày,Giờ
sinh),xác lập vị trí cung Mệnh và cung Thân.Từ vị trí cung Mệnh,lập thành mười
một cung tiếp theo,cố định,cho số Tử Vi cần đọc.Khởi nghịch theo thứ tự: cung
Huynh Đệ,cung Phối Ngẫu,cung Tử Tức,cung Tài Bạch,cung Giải Ách,cung Thiên
Di,cung Nô Bộc,cung Quan Lộc,cung Điền Trạch,cung Phúc Đức và cung Phụ Mẫu.
Ví dụ: Cung Mệnh lập ở Tý,cung Thân
lập ở Thìn.Các cung lập thành Huynh Đệ tại Hợi,Phu Quân (hoặc Thê Thiếp) tại
Tuất,Tử Tức tại Dậu,Tài Bạch tại Thân,cung Giải Ách tại Mùi,cung Thiên Di tại
Ngọ,cung Nô Bộc tại Tỵ,cung Quan Lộc tại Thìn,cũng là cung an Thân nên gọi là
Thân cư Quan Lộc,cung Điền Trạch tại Mão,cung Phúc Đức tại Dần,cung Phụ Mẫu tại
Sửu.
B. Đọc Nhất: Theo truyền thống,đơn cung được cho
là quan trọng theo thứ tự: Nhất Mộ (cung Phúc Đức),Nhị Trạch (cung Điền
Trạch),Tam Thân Mệnh (xem trọng cung Thân hơn cung Mệnh).Thân chỉ cư tại sáu
cung: Cư cùng với Mệnh gọi là Thân Mệnh đồng cung,cư cung Phúc gọi Thân cư Phúc
Đức,cư Quan gọi Thân cư Quan Lộc,cư Tài gọi Thân cư Tài Bạch,cư Phối Ngẫu gọi
Thân cư Thê (hay Thân cư Phu),Thân cư Di gọi Thân cư Thiên Di.Phúc Đức thực ra
đã bao hàm Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ và Giải Ách.Phối Ngẫu bao hàm Tử Tức,Nô
Bộc.Cho nên Thân không cư tại sáu cung Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ,Tử Tức,Giải
Ách,Nô Bộc.
C. Đọc Nhị: Các Nhị hợp hoá,nhị xung,nhị
hình,hại,vô ân,vô lễ.Trong các nhị hợp này,nhị hợp Tý – Sửu và nhị hợp Ngọ – Mùi
là Nhị hợp liền kề hay còn gọi là Nhị hợp Nhật Nguyệt được coi là quan trọng
nhất.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,cung Sửu Phụ Mẫu là nhị hợp liền kề hợp
hoá thổ,cung Ngọ Thiên Di là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hình vô
lễ,cung Mùi Giải Ách là Tương hình hại.Cung Thân an ở Thìn Quan Lộc,cung Dậu Tử
Tức là nhị hợp hoá kim,cung Tuất Thê Thiếp (hoặc Phu Quân) là Tương Xung,cung Mão
Điền Trạch là Tương hại.
D. Đọc Tam: Tam hợp thuộc cục nào và phương tam
tài của từng cung trong tam hợp ấy.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,như vậy
Mệnh,Quan,Tài trong tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thuỷ (bản chất là Giao
Tiếp).Cung Mệnh an tại Tý là phương diện Địa,cung Tài Bạch an tại Thân là
phương diện Thiên,cung Quan Lộc an tại Thìn là phương diện Nhân.
E. Đọc Tứ: Đọc cung Toạ và các phương
xung,chiếu,ảnh hưởng hung cát.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,gọi là Mệnh
toạ tại Tý.Cung bên trái là Sửu Phụ Mẫu,thế Nhị hợp,quan thiết với cung Mệnh
hơn cung bên phải Hợi Huynh Đệ.Cung Thanh Long (Quan Lộc) tại Thìn,phương diện
Nhân bảo rằng khó khăn vất vả hơn cung Bạch Hổ (Tài Bạch) tại Thân,phương diện
Thiên.Hướng hoạ hại đến từ Mùi Giải Ách,và hướng tránh hung đón cát đến từ xung
Ngọ Thiên Di.
Cung Thân an tại Thìn Quan
Lộc,phương diện Nhân,nên ba cung Tử Tức (nhị hợp Dậu),Phu Thê (xung Tuất),Điền
Trạch (hình,hại),là ba cung quan thiết với cung Thân và mọi chế giải hung cát
phụ thuộc nội lực của bản thân đương số.Nhấn mạnh: Đọc cung lập thành cần nhất
ý nghĩa thực mà cung lập thành ấy mang tên.Ví dụ: Cung Tài Bạch là vấn đề tiền
bạc,cung Tử Tức là vấn đề con cái,cung Phối là vấn đề vợ chồng.Cung Thân cư
Quan Lộc,vấn đề của Thân (lập nghiệp).
No comments:
Post a Comment
Bạn vui lòng chờ kiểm duyệt