Search This Blog

Tuesday, June 12, 2012

Bài đọc thêm!

 
HÓA DIỆU LUẬN

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:


Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào "Thân" (ví như Thân bị trói buộc không thực thi được những ý tưởng của Mệnh tạo).

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất của hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, lại thường bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mệnh".

Tuesday, June 5, 2012

SO ĐÔI TUỔI

T vi da trên Âm Dương Ngũ hành làm nn tng đ đưa ra lý thuyết nhân qu. Xưa nay người Đông phương có thói quen so đôi tui nam n đ d đoán hôn nhân tt xu thế nào.
Có nhiu trường phái khác nhau trong cách tính tui đ d đoán tương lai, đúng sai còn tu thuc nhiu yếu t.
Chúng ta không nên quyết đoán s phn người khác bng s hiu biết hn chế và phiến din ca mình. Nhiu khi ch vì mt li phán vu vơ không căn c ca "người thy" mà dn đến hu quthm khc cho k c tin.
1. So đôi tui theo Ng hành đơn gin:
Người tui Giáp ly người tui nào thì tt? Người tui t ly người tui nào thì xu?
Giáp thuc Mc ly t cũng thuc Mc là xu hay tt?
Giáp thuc Mc ly Bính thuc Ha là xu hay tt?
Khái nim tương sinh tương khc trong T vi áp dng vào so đi tui cũng ch là mt khía cnh hướng dn, không có nghĩa là quyết đnh.
Nếu chúng ta tin vào mt quan đim nào thì thy nó quan trng vô cùng, nếu không tin thì li thy như không có.
Lý lun trong Toán hc là thun lý (rational) d chp nhn nhưng ch gii quyết được phn Lý (reason) không gii quyết được phn Tình, tình đây là trc giác (intuition).
Theo quan đim Triết hc Đông phương, lý lun thì d sai, ch có trc giác mi là chính xác.
Da vào con s đ sp đt vt cht và hp lý, da vào con s đ sp xếp tình cm thì e rng khó vy. Nhưng có còn hơn không.
Da vào Ngũ hành đ lun đoán, là da vào thường nghim, chưa chng minh được rõ ràng thì cũng ch nên coi đó là nhng li hướng dn.
Đ lun đoán thêm phn chính xác, chúng tôi đi sâu vào chi tiết bng biu tượng ca các hành.
2. So đơi tui chi tiết qua biu tượng ca các hành.
Theo nguyên tc Ngũ hành sinh khc :
Sinh thì tt
Khc thì xu
Nhưng người có hành sinh nhp thì có li hơn là sinh xut, người có hành khc xut thì có li là
khc nhp.
Tuy nhiên hành sinh phi đ mnh mi có tác dng, hành khc quá yếu thì cũng chng gây tai ha bao nhiêu.
Chng mng Kim khc v mng Mc, Kim Khc Mc, nói chung thì không tt. Nhưng xét k hơn, chi tiết hơn thì có nhiu trường hp đáng lưu tâm.
Thí d v tương khc :
Chng là Kiếm phong Kim, khc v là Dương liu Mc thì tht đáng ngi vì đây là hình nh cây kiếm chém vào cây liu, cây phi đ.
Nhưng nếu chng là Thoa xuyến kim, vàng đ trang sc, mà khc v là Tùng bách mc thì liu mt đôi bông tai bng vàng có th cht ngã mt cây Tùng c th được không?
Cho nên đi sâu vào chi tiết các hành mi thy hp lý và cái vô lý trong vic áp dng phiến din qui tc Ngũ hành nhiu khi gây đ v tang thương.
Thí d v tương sinh :
Chng mng Kim, v mng Thy, Kim sinh Thy.
Nếu là Sa trung kim và Đi khuê Thy, vàng trong cát nm sâu dưới nước sui ln thì đp biết bao.
Nhưng nếu chng là Bch lp kim, v là Đi hi Thy, thì vàng trong nến mà sinh cho nước bin ln thì phng được ích gì không?
Cho nên đng s chuyn sinh khc Ngũ hành. Nhiu khi khc li đp hơn sinh như nhng trường hp nêu trên. Cn tra cu ý nghĩa chi tiết ca các hành trong bng Lc thp Hoa Giáp v Tui và Hành) đ rng đường suy lun, đ đ sáng sut quyết đnh sau khi nghe các thy hướng dn v đôi tui.
Sau đây chúng tôi xin tóm tt cách so đôi tui chi tiết theo Ngũ hành
a. Tui tương sinh :
Hành ca Mnh đôi tui sinh ra nhau, thì s kết hp vui v hnh phúc, nhiu hay ít còn tùy thuc
vào tính cht c th ca mi hành.
1. Mng Kim
- Tui Giáp Tí Hi trung Kim
- Tui t Su Vàng dưới bin
- Tui Nhâm Thân Kiếm phong Kim
- Tui Quí Du Vàng bc mũi kiếm
- Tui Canh Thìn Bch lp Kim
- Tui Tân T Vàng trong nến trng
- Tui Giáp Ng Kim bc Kim
- Tui Quí Mão Vàng m kim loi
- Tui Canh Tut Thoa xuyến Kim
- Tui Tân Hi Vàng đ trang sc
- Tui Giáp Ng Sa trung Kim
- Tui t Mùi Vàng trong cát
2. Mng Thy
- Tui Bính Tí Gin h Thy
- Tui Đinh Su Nước dưới khe
- Tui Giáp Thân Tuyn trung Thy
- Tui t Du Nước dưới sui
- Tui Nhâm Thìn Trường lưu Thy
- Tui Quí T Nước sông ln
- Tui Bính Ng Thiên hà Thy
- Tui Đinh Mùi Nước sông trên tri (Mưa ln)
- Tui Giáp Dn Đi khê Thy
- Tui t Mão Nước khe ln
- Tui Nhâm Tut Đi hi Thy
- Tui Quí Hi Nước bin ln
Kim sinh Thy
Kim là vàng, có nhiu loi :
a) Vàng dưới bin, kết hp vi :
- Nước bin ln, là hình nh kết hp to ln, hùng vĩ gia đôi bên, tượng trưng cho s phn thnh ln lao.
- Nước sông trên tri, cũng là mt kết hp ln, nhưng phi ch mt thi gian chung sng có hiu qu, ví như phi ch tri mưa ln.
- Nước dưới khe.
- Nước trong hc mũi.
- Nước dưới sui.
- Nước sông ln.
cũng là nhng s kết hp đm m vui v nhưng phi ch đi kiên trì, lâu ri s được hưởng ví như nước chy t khe sông ri mi tr v bin.
Vàng bc mũi kiếm
thì ít i, ch đ tô đim cây kiếm cho thêm phn quí phái, chng có liên quan đến các mng Thy là bao!
Kết hp này e là hình thc l nghi b ngoài.
c) Vàng trong nến trng
li càng hi hu (hiếm có).
Kết hp này là hình nh tượng trưng quí tc.
d) Vàng ln trong cát
e) Vàng m kim loi
Kết hp vi mng Thy nào cũng là làm đp, trang sc cho nhau.
Đãi cát ly vàng, là hình nh chu thương chu khó.
Kết hp vi :
- Nước dưới khe
- Nước dưới sui
- Nước trong hc núi
- Nước dưới sông ln
Qu là k công vt v nhưng đáng quí, thành đt chm nhưng bn vng.
Là vàng dát mng m lên kim loi.
Kết hp vi mng Thy nào cũng được, mc đích là làm đp không có thc cht.
f) Vàng trong đ trang sc
Ch là kim loi quí đ trang sc làm đp lòng nhau.
3. Mng Mc
- Tui Mu Thìn Đi lâm Mc
- Tui K T Cây g ln trong rng
- Tui Nhâm Ng Dương liu Mc
- Tui Quí Mùi G trong cây liu
- Tui Canh Dn Tùng Bách Mc
- Tui Tân Mão G cây Tùng Bách
- Tui Mu Tut Bình đa Mc
- Tui K Hi Cây g đng bng
- Tui Nhâm Tí Tang đ Mc
- Tui Quí Su G trong cây dâu
- Tui Canh Thân Thch lu Mc
- Tui Tân Du G trong cây lu
a) Nước trong khe
Nước dưới sui
Nước trong hc núi (khe ln)
- Cây dâu
- Tui Bính Thân Sơn h Ha
Kết hp vi :
- Cây g ln trong rng
- Cây liu
- Cây lu
Đu là kết hp hài hòa, nuôi dưỡng cây cho xanh tt, là hình nh kết hp nh nhàng hòa thun.
b) Nước sông trên tri
- Cũng tt cho cây ci.
- Là s kết hp ln lao nhưng cũng d làm hư cây nh như cây liu, cây dâu, cây lu.
- Là hình nh kết hp có đng chm nhiu lúc phũ phàng.
c) Nước bin ln
thì chng giúp ích bao nhiêu cho các cây đng bng, đây là s kết hp có hình thc phong cnh hu tình.
4. Mng Ha
- Tui Bính Dn Lư trung Ha
- Tui Đinh Mão La trong lò
- Tui Giáp Tut Sơn đu Ha
- Tui t Hi La đu núi
- Tui Mu Tí Tích lch Ha
- Tui K Su La sm sét
- Tui Đinh Du La dưới chân núi (khí đt)
- Tui Giáp Thìn Phú đăng Ha
- Tui t T La ngn đèn ln (đuc)
- Tui Mu Ng Thiên thượng Ha
- Tui K Mùi La trên tri (la mt tri)
Mc dưỡng Ha
a) G cây ln trong rng
- G cây dâu
- G cây lu
- G cây liu
- G cây đng bng
đu có th dùng nhóm lò, kết hp vi
- La trong lò
- La ngn đèn ln (đuc)
là kết hp hu ích cho đôi bên, mang li ánh sáng cho nhau.
Nhưng chng có li ích gì cho :
- La sm sét
- La mt tri
May ra còn có ích cho :
- La đu núi
- La chân núi
đ đt la tri sưởi m lóng khách tha phương, là hình nh kết hp đôi bên nơi xa quê nh nhà.
5. Mng Th
- Tui Canh Ng L Bàng Th
- Tui Tân Mùi Đt gia đường
- Tui Mu Dn Thành đu Th
- Tui K Mão Đt mt thành (l châu mai)
- Tui Bính Tut c thượng Th
- Tui Đinh Hi Đt (cát bi) trên nóc nhà
- Tui Canh Tí Bích thượng Th
- Tui Tân Su Đt trên vách tường
- Tui Mu Thân Đi dch Th
- Tui K Du Đt đng bng ln (trng)
- Tui Bính Thìn Sa trung Th
- Tui Đinh T Đt ln trong cát
Ha sinh Th
a) La mt tri
kết hp vi :
- Đt gia đường
- Đt đng bng ln
là s kết hp hu ích, làm khô rn đt, là hình nh kết hp mang li hnh phúc lâu bn cho nhau.
b) La sm sét
thì quá d dn và phát ra tùy lúc, làm rung chuyn lng đng vàng trong đt, làm sch bi bn.
kết hp vi :
- Đt đng bng
- Đt gia đường.
Có l có li v mt lâu dài to được tĩnh đin, là hình nh to dng vn liếng cho con cháu.
Kết hp vi:
- Đt trên mt thành.
- Đt trên vách tướng.
Có l ch đ rũ sch bi bám là hình nh sa sang tư cách cho nhau nhiu hơn là giàu cho nhau.
c) La trong lò
Kết hp vi mng Th nào cũng là ít i, là hình nh sưởi m lòng nhau, ví như cơm lành canh ngt.
d) La trong lò
- La chân núi.
- La ngn đèn ln.
Kết hp vi mng Th nào cũng ch đ soi sáng đường đi cho nhau, là hình nh chung sng hòa bình.
b. Tui tương khc:
Kim khc Mc
Kim có sc bén mi cht được cây g, hoc đ phá b, hoc làm thành vt dng đ dùng.
a) Vàng bc mũi kiếm
Có th cht được các cây nh.
Kết hp vi:
- G cây liu
- G cây lu
- G cây dâu
Có th gây xích mích, đ v đau lòng.
Nhưng vàng bc mũi kiếm ch dùng đ khc lên cây ln nhng k nim yêu đương, nhc nh đau thương mà thôi.
b) Vàng dưới bin
- Vàng trong nếu trng
- Vàng trong cát
- Vàng đ trang sc.
Thì chng liên quan gì đến cây g (mng Mc) c.
c) Vàng m kim khí
thì chng làm hi cây g nào c, nhiu khi còn dùng đ sơn son thếp vàng tô đim cho mng
Mc có b ngoài sung túc hơn.
Thy khc Ha
a) Nước dưới khe
- Nước dưới sui
- Nước trong hc núi (khe ln)
Kết hp vi:
- La ngn đèn ln (đuc)
- Đt ln trong cát
- La trong lò
- La dưới chân núi
Cũng chng gây tai ha gì ln lao mà nhiu khi còn giúp cho k tha hương có đ la đun ly nước sui ung cho m lòng, là hình nh đng chm d thương.
b) Nước sông ln trên tri (mưa ln)
Kết hp vi
- La trong lò.
- La ngn đèn ln (đuc).
- La đu núi.
- La chân núi.
mi làm tt bếp, tt đèn chiếu sáng cn thiết cho la đôi, khiến phi sng trong ti tăm, khó
khăn.
c) Nước sông ln
- Nước bin ln.
Kết hp vi các mng Ha đu là nguy him, nước sông dâng cao, nước bin tràn vào b đu có nguy cơ lt li làm tt bếp la, đèn soi, là hình nh đáng ngi ca s tranh chp, bt nt ln nhau,
có th đi đến tan v.
Th khc Thy
a) Đt gia đường
- Đt đng bng ln (trng)
Kết hp vi:
- Nước dưới khe
- Nước dưới sui
- Nước hc núi
- Nước sông ln
có th làm khô cn suôi, khe, hc núi làm hp lòng sông ln, là hình nh gây tr ngi cho nhau trong cuc sng chung, có th dn đến khô cn hnh phúc la đôi.
b) Đt trên mt thành
- Đt trên nóc nhà
- Đt trên vách tường.
thì hút nước có là bao, ha chăng ch làm rêu mc bám đy, là hình nh cuc sng chung d trnên cũ k, t nht mà thôi.
C. Tui tương hòa
là hai tui có mng hành ging nhau như Kim vi Kim, Mc vi Mc.
Hòa thì có th tót có th xu
1. Mng Kim kếp hp mng Kim
a) Vàng dưới bin
kết hp vi:
- Vàng trong cát
- Nước dưới sui
b) Nước dưới khe:
là s kết hp tt đp, cát chy ra bin, lng vàng xung đáy, là hình nh cng sinh hòa hp làm
giàu.
b) Vàng m kim loi
kết hp vi
- Vàng đ trang sc
là s kết hp phô trương b ngoài, giàu sang ngoài mt, nng v hình thc
kết hp vi :
- Vàng trong nếu trng.
là hình nh hai gii quí tc kết thân, đ gi v giu rách gi ly l, thc s có th là không giàu được, đng sàng d mng có th là đây!
Ngoài ra thì các mng Kim khác kết hp vi nhau thì chng hay cũng chng d. Đng s câu quyết người xưa ba đt: “Lưỡng kim kim thuyết” (hai Kim chp nhau thì hao mòn!), ví như vàng
trong cát làm sao li hi được vàng bc mũi kiếm (?)
2. Mng Thy kết hp mng Thy
a) Nước chy dưới khe hp vi:
- Nước trong hc núi (khe ln)
thì thành con thác ln, là hình nh kết hp phng thch.
- Nước trong hc núi.
- Nước dưới sui.
kết hp vi nước sông ln thì giàu sang ln.
c) Nước song trên tri (mưa ln)
kết hp vi:
- Nược bin ln
thì lt li to, là hình nh hai bên đu quá mnh m v tin ca và danh vng, d đi đến giành git quyn hành ln nhau, như tc nước v b! Cái gì thái quá đu là nguy him.
Ngoài ra các mng Thy khác kếp hp ln nhau đu là tt c.
Cu quyết: “ Lưỡng Thy đi hi”
(hai sông gp thành bin ln) là có lý vy.
3. Mng Mc kết hp mng Mc
Nhiu cây cây g nh gom li thành rng ln tượng trưng s phn thnh.
a) G cây liu
- G cây dâu
- G cây lu
Kết hp vi nhau đu tt đp, to thêm sc mnh, là hình nh giàu sang, phú quí.
b) G cây đng bng
- G cây Tùng Bách
- G cây ln trong rng.
Kết hp vi nhau đu tt đp, to thêm sc mnh, là hình nh giàu sang, phú quí.
Câu quyết người xưa vn nói:
“Lưỡng Mc thành lâm” (Hai cây gom làm thành rng) đây li đúng vy.
Nhưng cây nh chng nên sng gn cây c th, vì s b cây ln giành hết màu m ca đt, tranh hết ánh sáng mt tri, cho nên s èo t li tàn.
c) G cây liu
- G cây dâu
- G cây lu
Chng nên sng chung vi:
- G cây Tùng Bách
- G cây ln trong rng.
Kết hp vi nhau, e rng cây nh s b đt đi, là hình nh la đôi mt cân xng, mt k ngày ln mnh, k kia dn dn li tàn
d) G cây đng bng
thì kết hp vi cây ln, cây nh đu tt c, có nghĩa là thích hp vi bt c mng Mc nào.
4. Mng Ha kết hp mng Ha
a) La đu núi
kết hp vi:
- La chân núi
là s kết hp bình đng, môn đăng hu đi, gia đo bình yên, sưởi m lòng nhau.
b) La trong lò
kết hp vi
- La ngn đèn ln (đuc)
cũng là s kết hp hài hòa, ta sáng, sưởi m gia đình, là hình nh la đôi hòa thun xây đp cùng nhau.
c) La sm sét.
Kết hp vi
- La mt tri
là s kết hp bên giàu sang ln, nhưng đ v cũng ln, nếu hai bên cung mun t ra hơn người.
Câu quyết: “ Lưỡng Ha thành viêm” (hai ngun la kết thành đám cháy ln) đây cũng có lý vy.
d) La sm sét
kết hp vi
- La đu núi
- La chân núi
Cũng là kết hp hu ích, là hình nh ca người mnh ra tay nâng đ k yếu đ gánh vác chung vic gia đình.
e) La trên tri (la mt tri)
thì kết hp vi dng la nào mng Ha nào cũng là ích c, ngoi tr vi La ngn đèn ln thì làm
phai m ánh sáng ca bó đuc nhưng vn không sao!
5. Mng Th kết hp mng Th
Đt thì cn dy dn mi có màu m
Người có rn chc mi có sc khe
a) Đt trên mt thành
- Đt trên nóc nhà
- Đt trên vách tường
- Đt ln trong cát
Là 4 dng đt mng manh không có màu m, có kết hp vi nhau cũng chng đ xây ni mt mái nhà là hình nh kết hp nghèo nàn, có đi vi các mng Th khác cũng chng giúp được ích gì.
b) Đt đng bng ln
- Đt gia đường
là có chiu dày, giúp ích cho người qua li, nuôi dưỡng cho cây mc cao.
Hai loi đt này kết hp vi nhau là hình nh giàu sang bn vng, li ích thc tin lâu dài.
Câu quyết: “ Lưỡng Th thành sơn” (Hai mô đt ln gp thành núi cao cũng có lý vy).
Ngoài ra, đt gia đường và đt đng bng có kết hp vi các dng khác cũng chng có tác dng
gì.
- Đt trên vách tường
- Đt ln trong cát
Là 4 dng đt mng manh không có màu m, có kết hp vi nhau cũng chng đ xây ni mt mái
nhà là hình nh kết hp nghèo nàn, có đi vi các mng Th khác cũng chng giúp được ích gì.
3. So đôi tui bng Phương thc PHÁ, HP, XUNG.
Phá là làm kh nhau
Hp là yêu thương nhau
Xung là chng đi nhau
Phá hp Xung ch có ý nghĩa chung thế thôi, ch kết hp chng gây tai hi hoc chết chóc c.